Chế Độ Mai Táng Phí Cho Thương Binh

Chế Độ Mai Táng Phí Cho Thương Binh

- Bước 1: Đại diện thân nhân hoặc người tổ chức mai táng lập hồ sơ theo quy định tại điểm c của thủ tục này, trên cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp trực tiếp đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, kiểm tra hồ sơ, nếu đầy đủ xác nhận trên hệ thống mạng đã nhận đủ hồ sơ hoặc lập phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả và đồng thời chuyển hồ sơ đến bộ phận chuyên môn.

- Bước 1: Đại diện thân nhân hoặc người tổ chức mai táng lập hồ sơ theo quy định tại điểm c của thủ tục này, trên cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp trực tiếp đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, kiểm tra hồ sơ, nếu đầy đủ xác nhận trên hệ thống mạng đã nhận đủ hồ sơ hoặc lập phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả và đồng thời chuyển hồ sơ đến bộ phận chuyên môn.

V. Câu hỏi về chế độ tử tuất BHXH

1. Nếu nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trễ hơn thời gian quy định thì xử lý như thế nào?

2. Làm thế nào để xác định sẽ nhận được trợ cấp tuất từng tháng hay trợ cấp tuất 1 lần khi nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất?

Bạn có thể căn cứ theo quy định sau đây để xác định thân nhân sẽ được nhận trợ cấp BHXH về chế độ tử tuất từng tháng hay một lần:

➤ Quy định chế độ hưởng tuất hàng tháng:

➤ Quy định hưởng trợ cấp chế độ tử tuất một lần:

3. Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đến khi nào?

Hiện nay chưa có quy định cụ thể về thời hạn hưởng trợ cấp từng tháng. Tuy nhiên, đối với việc xác định tuổi của con khi giải quyết chế độ tử tuất có quy định con chưa đủ 18 tuổi hoặc tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm tròn 18 tuổi.

Như vậy, con của người lao động sẽ chỉ được hưởng trợ cấp tuất từng tháng đến tháng liền kề gần nhất của tháng sinh tại năm đủ 18 tuổi. Hoặc các thân nhân mà NLĐ đang nuôi dưỡng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sẽ được nhận trợ cấp tuất từng tháng đến khi người đó qua đời.

4. Nếu hiện tại người lao động mới chỉ tham gia BHXH 2 năm 4 tháng thì khi qua đời có nhận được trợ cấp gì không?

Nếu thời gian tham gia BHXH là 2 năm 4 tháng thì người lao động chưa đủ điều kiện để nhận trợ cấp tuất từng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần nhưng đủ điều kiện nhận trợ cấp mai táng (mai táng phí).

Theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Trợ cấp mai táng như sau:

“1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”

Theo đó, từ 01/7/2023 mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ).

Như vậy, người hưởng lương hưu hàng tháng mất tại thời điểm tháng 8/2023 thì mức trợ cấp mai táng mà thân nhân được nhận là 18.000.000 đồng.

Theo quy định tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam hướng dẫn về thủ tục hồ sơ hưởng trợ cấp mai táng bao gồm:

- Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB (ban hành theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam).

Bạn có thể nộp hồ sơ qua các phương thức sau:

- Nộp trực tiếp tại bưu điện hoặc cơ quan BHXH địa phương nơi quản lý chi trả trợ cấp lương hưu đối với bố của bạn.

- Nộp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam (chọn thủ tục Trợ cấp mai táng phí (Dịch vụ công liên thông)) hoặc trên Cổng dịch vụ công Quốc gia  (chọn Dịch vụ công liên thông à Thủ tục liên thông về đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí).

Theo đó, ngoài trợ cấp mai táng theo quy định trên, thân nhân người đang hưởng lương hưu hàng tháng mất sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 67 Luật BHXH hoặc trợ cấp tuất một lần được quy định tại Điều 69 Luật BHXH.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin để bạn được biết và thực hiện. Đề nghị bạn liên hệ cơ quan BHXH tại địa phương nơi cư trú để được hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp.

IV. Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất BHXH

Theo Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

Như vậy, thời hạn làm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất của cá nhân hoặc công ty đều là 90 ngày kể từ ngày người lao động hoặc thân nhân qua đời.

III. Thủ tục lãnh tiền tử tuất, hưởng chế độ tử tuất BHXH

Khi có người thân không may qua đời, để hưởng bảo hiểm tử tuất thì bạn cần thực hiện các việc sau:

1. Làm “hợp đồng dịch vụ mai táng” với cơ sở mai táng cùng các biên bản bàn giao liên quan.

2. Thực hiện đăng ký khai tử dựa trên “hợp đồng dịch vụ mai táng” với công chức tư pháp - hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã (huyện). Thời gian xử lý hồ sơ là ngay trong ngày yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

3. Thực hiện thủ tục hưởng chế độ tử tuất của người tham gia BHXH (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng) với cơ quan bảo hiểm xã hội quận (thành phố) nơi sinh sống:

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất gồm:

4. Nếu hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu một số hạng mục giấy tờ hay thông tin kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cơ quan BHXH sẽ trả lại hồ sơ kèm theo thông báo lý do, nội dung cần bổ sung. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì cơ quan BHXH không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do không tiếp nhận.

NLĐ có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội chưa đủ 12 tháng sẽ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp mai táng, trừ các trường hợp sau:

I. Chế độ tử tuất bảo hiểm xã hội (BHXH) là gì?

Chế độ tử tuất là một trong các chế độ, quyền lợi của người tham gia BHXH, nhằm san sẻ bớt một phần gánh nặng về thu nhập cho người thân hoặc người đứng ra lo hậu sự của người tham gia BHXH khi họ qua đời.

Theo đó, chế độ tử tuất sẽ mang lại cho người lao động tham gia BHXH và các thân nhân của họ những quyền lợi về trợ cấp tương ứng với thời gian tham gia BHXH, tùy theo từng điều kiện.

Các khoản trợ cấp của chế độ tử tuất bao gồm:

Theo Điều 66, Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 12, Điều 13 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở của người lao động (NLĐ) đã mất nếu NLĐ đó thuộc một trong các trường hợp sau:

Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội và Khoản 4 Điều 12, Điều 13, Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:

➤ Để được hưởng chế độ tuất hàng tháng, NLĐ cần thuộc 1 trong các trường hợp sau đây:

(*): Trường hợp NLĐ còn thiếu tối đa không quá 6 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội thì thân nhân của NLĐ được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức đóng BHXH hàng tháng trong trường hợp này bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi qua đời.

➤ Thân nhân của NLĐ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bao gồm:

1) Khi không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 1 tháng 1 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.

2) Việc xác định mức thu nhập của thân nhân người lao động để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tử tuất hàng tháng tại tháng người lao động qua đời.

3) Thân nhân đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo đúng quy định mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Điều 69, Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội và Khoản 5 Điều 12, Điều 13, Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, chế độ tuất 1 lần được áp dụng khi: